Trách nhiệm và chế độ BHXH trong các trường hợp nghỉ ốm, thai sản đối với doanh nghiệp
I. Nghỉ ốm
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
- Thông báo cho cơ quan BHXH: Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan BHXH về trường hợp người lao động (NLĐ) nghỉ ốm để được hưởng chế độ BHXH.
- Thanh toán trợ cấp ốm đau cho NLĐ: Trong thời gian NLĐ nghỉ ốm, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trợ cấp ốm đau theo quy định của Luật BHXH.
- Làm thủ tục hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau: Doanh nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau cho NLĐ và nộp cho cơ quan BHXH để thanh toán.
2. Chế độ BHXH:
Mức hưởng trợ cấp ốm đau: Mức hưởng trợ cấp ốm đau phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH và thời gian nghỉ ốm của NLĐ.
Công thức:

Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời gian hưởng trợ cấp ốm đau:
Nghỉ ốm do bệnh thông thường:
- Từ 3 đến 30 ngày: Hưởng 75% mức tiền lương đóng BHXH.
- Từ 31 đến 60 ngày: Hưởng 60% mức tiền lương đóng BHXH.
- Từ 61 ngày trở lên: Hưởng 50% mức tiền lương đóng BHXH.
- Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Nghỉ ốm do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Hưởng 100% mức tiền lương đóng BHXH từ ngày đầu tiên nghỉ ốm.
Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH):
- NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên: Hưởng 75% mức tiền lương đóng BHXH.
- NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm: Hưởng 60% mức tiền lương đóng BHXH.
- NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm: Hưởng 50% mức tiền lương đóng BHXH.
- NLĐ đã đóng BHXH dưới 5 năm: Hưởng 40% mức tiền lương đóng BHXH.
Thời gian nghỉ ốm:
- Trong 180 ngày đầu tiên: Hưởng mức trợ cấp theo thời gian đóng BHXH như trên.
- Sau 180 ngày: Hưởng mức trợ cấp 55% mức tiền lương đóng BHXH.
Lưu ý:
- Mức tiền lương đóng BHXH để tính trợ cấp ốm đau là mức tiền lương bình quân của 3 tháng liền kề trước tháng nghỉ ốm.
- NLĐ nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày được hưởng chế độ ốm đau tối đa 36 tháng.
- Trong thời gian hưởng chế độ ốm đau, NLĐ không được hưởng các chế độ khác như: BHXH thất nghiệp, trợ cấp ốm đau do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Thủ tục hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp ốm đau;
- Giấy xác nhận nghỉ ốm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
- Sổ khám bệnh;
- Giấy tờ chứng minh thời gian đóng BHXH.
II. Nghỉ thai sản
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
- Thông báo cho cơ quan BHXH: Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan BHXH về trường hợp NLĐ nghỉ thai sản để được hưởng chế độ BHXH.
- Giữ nguyên vị trí việc làm và quyền lợi cho NLĐ: Trong thời gian NLĐ nghỉ thai sản, doanh nghiệp có trách nhiệm giữ nguyên vị trí việc làm và quyền lợi cho NLĐ.
- Thanh toán trợ cấp thai sản cho NLĐ: Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trợ cấp thai sản cho NLĐ theo quy định của Luật BHXH.
- Làm thủ tục hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thai sản: Doanh nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thai sản cho NLĐ và nộp cho cơ quan BHXH để thanh toán.
2. Chế độ BHXH:
Mức hưởng trợ cấp thai sản:
- Sinh con một lần: 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, trong 6 tháng.
- Sinh con hai lần: 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, trong 7 tháng.
- Sinh con từ ba lần trở lên: 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, trong 8 tháng.
Thời gian hưởng chế độ thai sản
Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. (không tính ngày nghỉ lễ, Chủ Nhật,...)
Thời gian hưởng chế độ sinh con theo quy định như trong bảng sau:
Điều kiện Thời gian nghỉ (*) Lao động nữ Trước và sau khi sinh con 6 tháng Trước khi sinh Tối đa không quá 02 tháng Sinh đôi trở lên Tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng Lao động nam 05 ngày làm việc Sinh con phải phẫu thuật/ sinh con dưới 32 tuần tuổi 07 ngày làm việc Sinh đôi 10 ngày làm việc Sinh ba trở lên Cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày Sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật 14 ngày làm việc
Lưu ý:
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con;
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội
3. Mức hưởng chế độ thai sản bảo hiểm xã hội năm 2023
Cách tính tiền thai sản 2023 được áp dụng theo công thức tính sau: Mức hưởng = (Mbq6t x 100% x L)
Trong đó
- Mbq6t : Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- L: Số tháng nghỉ việc do sinh con hoặc nuôi con nuôi.
LƯU Ý:
Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu đi làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 - 10 ngày.
Lao động nữ được hưởng tiền trợ cấp từ chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở tại thời điểm trước ngày 1/7/2023 là 1.490.000 đồng/tháng, do đó mức trợ cấp dưỡng sức sau sinh của lao động nữ sẽ là 447.000 đồng/ngày.
Mức lương cơ sở từ ngày 1/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng, do đó mức trợ cấp dưỡng sức sau sinh của lao động nữ sẽ là 540.000 đồng/ngày.
4. Hồ sơ cần nộp
- Đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản: Do NLĐ lập.
- Giấy xác nhận nghỉ thai sản: Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp.
- Sổ khám bệnh: Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp.
- Giấy tờ chứng minh thời gian đóng BHXH: Do cơ quan BHXH cấp.